I. Giới thiệu Về Kim Tiền Thảo
Kim tiền thảo còn có tên là Mắt trâu , đồng tiền lông , Vảy rồng , Mắt rồng , dùng toàn cây làm thuốc
Vị ngọt mặn tính hơi hàn , qui kinh Can đởm thận bàng quang
Theo sách thuốc Trung dược học vị thuốc có những tên khác như Đại kim tiền thảo , Kim tiền thảo ( Quá lộ hoàng ) , Quảng kim tiền thảo , Tứ xuyên Đại kim tiền thảo ( Kim tiền thảo ) , Giang tô Kim tiền thảo ( Liên tiền thảo ).
Thuốc: Kim tiền thảo và bài thuốc đánh tan sỏi thận |
Sách tiếng Anh dịch là Cỏ Đòng tiền vàng ( Gold Money Herb )mua ban kim tien thao , ban si kim tien thao , cung cap kim tien thao , phan phoi kim tien thao , phan phoi si le kim tien thao
II. Hiệu quả Dược Lí Của Kim Tiền Thảo
Kim tiền thảo có tác dụng: thanh nhiệt lợi thấp , thông lâm , thanh can đởm thấp nhiệt , thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị các chứng: nhiệt lâm , thạch lâm , sạn gan mật , hoàng đản , nhiệt độc ung nhọt , rắn có nọc độc cắn.
khu phong tán độc , nước sắc thuốc rửa các loại nhọt ghẻ rất kì diệu , phát tán đầu phong , phong tà , trị não lậu , bạch trọc , nhiệt lâm , ngọc hành sưng đau , giã lấy nước uống với rượu rất công hiệu.Thuốc có hiệu quả rõ , tăng nhanh tiết mật nhờ vậy thuốc tống sạn mật , ống mật đau tắt giảm , hết hoàng đản. Quảng kim tiền thảo cũng có tác dụng lợi mật.Các loại Kim tiền thảo đều có hiệu quả lợi tiểu.Quảng Kim tiền thảo có hiệu quả làm tăng lưu lượng máu ở thận , động mạch vành , tuần hoàn não và động mạch đùi cũng tăng.Loại Lysimachia ( Quá lộ hoàn ) đối với tụ cầu vàng , loại Glechoma ( Hoạt huyết đơn ) đối với tụ cầu vàng , trực trùng thương hàn , trực khuẩn mủ xanh đều có hiệu quả ức chế.
vận dụng lâm sàng:
1 Trị sạn đường mật:
Sao Chỉ xác 10 - 15g , Xuyên luyện tử 10g , Hoàng tinh 10g , Kim tiền thảo 30g , Sinh Địa hoàng 6 - 10g ( cho sau ) sắc uống.
Kim tiền thảo 30g , Xuyên phá thạch 15g , Trần bì 30g , Uất kim 12g , Xuyên quân 10g ( cho sau ) sắc uống.
Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu y học trung quốc Trung quốc đã ban bố 4 ca sạn gan mật trị bằng Kim tiền thảo kết quả tốt ( tập san y học trung quốc 1958 , 11:749 ).
đồng tiền lông 20g , Rau má tươi 20g , Nghệ vàng 8g , Cỏ xước 20g , Hoạt thạch , Vảy tê tê , Củ gấu đều 12g , Mề gà 6g , Hải tảo 8g , nước 500ml sắc còn 200ml uống một lần lúc đói hoặc sắc 2 nước chia 2 lần uống trong ngày.
Kim tiền thảo 30 - 60g , Hải kim sa 15g ( gói vải ) , Đông quì tử 15g , Xuyên phá thạch 15g , Hoài Ngưu tất 12g , Hoạt thạch 15g , sắc uống.
Kim tiền thảo 30g , Xa tiền tử 15g ( bọc vải ) , Chích Sơn giáp , Thanh bì , Ô dược , Đào nhân đều 10g , Xuyên Ngưu tất 12g , sắc uống.
Hoàng kỳ 20g , phòng đảng 15g , Bạch truật 10g , Phục linh 30g , Kim tiền thảo 15g , uy linh tiên 12g , Nội kim 10g , Chỉ xác sao 10g , sắc uống.
Hoàng kỳ 30g , Hoàng tinh 15g , Hoài Ngưu tất 15g , Kim tiền thảo 20g , Hải kim sa 15g ( gói vải ) , Xuyên phá thạch , Vương bất lưu hành đều 15g sắc uống. Trị chứng thận hư thấp nhiệt có sạn.
có xác xuất dùng độc vị Kim tiền thảo sắc uống thay nước chè để tống sỏi
2.Kim Tiền Thảo Trị sạn tiết niệu
3.Trị bệnh trĩ:mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g ( nếu khô 50g ) sắc uống. Nghiêm tư Khôn đã theo dõi trên 30 ca sau khi uống thuốc 1 - 3 thang hết sưng đau , đối với trĩ nội ngoại đều có kết quả tốt. ( tập san Bệnh lỗ đít đường ruột Trung quốc 1986 , 2:48 ).
4.Trị viêm đường mật không do vi khuẩn:Tác giả Lý Gia Trân đã theo dõi 52 ca bệnh nhân vô khuẩn đường mật có sốt nhẹ và triệu chứng tiêu biểu dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày , liều lượng Ngày ngày 30g , có khi 20 hoặc 10g mỗi ngày , 30 ngày là một liệu trình , thông thường uống trong 2 - 3 tháng có kết quả với tỷ lệ 76 , 9% ( Báo trung y Bắc kinh 1985 , 1:26 ).
Liều dùng và để ý lúc dùng:
Dùng uống liều từ 15 - 30g có thể dùng đến 60g mỗi ngày , dùng ngoài tùy theo yêu cầu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét